

Bạn biết gì về rong tảo
Rong tảo là gì?
Rong là giới riêng biệt gồm nhiều ngành khác nhau. Rong thường có cấu tạo, chu trình sinh học với nhiều khác biệt với cây cỏ thông thưởng.
Rong là thực vật – đa số chứa cellulozo trong tế bào, ít nhất cũng trong một giai đoạn nào đó trong chu kỳ sống. Rong là thực vật – tự dưỡng, chứa diệp lục a hấp thu năng lượng từ ánh sáng, quang giải nước và đồng hóa khí cacbonic để tạo chất hữu cơ cần thiết
Phần lớn rong sống ở dưới nước, trong khi đó thực vật thì sống trên cạn. Tuy nhiên một số thực vật thì lại trở về đời sống thủy sinh như: Thalassia (đơn tử diệp) sống ở biển; Rong đuôi chồn (cỏ kim ngư), rong trứng (cỏ nhĩ
cán),… Nếu những cỏ thủy sinh này không ở thời kỳ mang hoa thì ta khó phân biệt chúng với rong.
Các cách để phân biệt rong và thực vật
Rong | Thực vật | |
Đặc điểm hình thái |
Đa dạng, rất khó phân biệt |
|
Bộ máy dinh dưỡng |
Hoa: lý thuyết, khó áp dụng |
|
Rong chỉ có giao tử, bào tử, hợp tử nhưng không bao giờ có mầm đa bào. | Có mầm là phần quan trọng nhất. | |
Bào tử hay giao tử của rong hình thành trong tế bào của tản, tế bào này phân cắt thành 2,4,8… tế bào mẹ giao tử hay bào tử -> tất cả nội dung của tế bào mẹ đều thụ và phía vách cơ quan thụ ấy tạo nên vách tế bào. | Đài thực vật, khuyết thực vật, thực vật có hột có cơ quan sinh bào tử hay giao tử có một lớp bao bên ngoài không thụ. |
Các thành phần sắc tố bên trong rong tảo?
- Cyanophycin: Cyanobacteria
- Cyanophytan starch: Cyanobacteria
- Floridean starch: Rhodophyta
- Starch: Cryptophyta, Dinophyta, Chlorophyta,…
- Chrysolaminaran: Heterokontophyta (Phaeophyceae)
- Paramylon: Euglenophyta
Bảng dươi đây là tổng hợp một số sắt tố bên trong rong tảo phổ biến:
Division | Chlorophylls | Storage Products |
Cyanophyta (Cyanobactera) |
a | Cyanophycin (argine and asparagine polymer) |
Cyanophycean starch (α-1,4-glucan) | ||
Rhodophyta | a | Floridean starch (α-1,4-glucan) |
Heterokontophyta | a, c | Chrysolaminaran |
(β-1,3-glucan) | ||
Chlorophyta | a, b | Starch (α-1,4-glucan) |
Haptophyta | a, c | Chrysolaminaran |
(β-1,3-glucan) | ||
Dinophyta | a, b, c | Starch (α-1,4-glucan) |
Euglenophyta | a, b | Paramylon (β-1,3-glucan) |
Rong tảo sinh sản như thế nào?
Rong có 2 hình thức sinh sản chính là vô tính và hữu tính.
Sinh sản vô tính
– Phân bào: gặp ở các loài rong đơn bào, 1 tế bào phân cắt thành 2 tế bào con, mỗi tế bào con sẽ phát triển thành một tản mới, hoặc tiếp tục phân cắt nhưng vẫn còn liên quan với nhau, tạo thành tập chủng.
– Phân đoạn: gặp ở những rong có tản hình sợi
– Sự thành lập bào tử.
Sinh sản hữu tính
– Đẳng giao: hai giao tử (♀ và ♂) giống nhau về hình dạng và kích thƣớc, 1 giao tử ♀ kết hợp với 1 giao
tử ♂.
– Dị giao: hai giao tử (♀ và ♂) giống nhau về hình dạng và khác nhau về kích thƣớc, trong đó giao tử ♀ to hơn và giao tử ♂ nhỏ hơn.
– Noãn giao: là sự phối hợp giữa giao tử ♂ có 2 chiên mao và 1 giao tử ♀ bất động (gọi là noãn cầu).
Vòng đời của rong tảo như thế nào?

Rong tảo là nhóm có vòng đời thê hệ đa dạng, với 3 loại vòng đời chính:
– Life Cycle with Haploid Adults (vòng đời đơn bội): đại diện là Chlamydomonas
Vòng đời đơn bội là vòng đời đơn giản nhất. Nó được tìm thấy trong nhiều sinh vật nhân thực đơn bào.
Các sinh vật có chu kỳ sống đơn bội dành phần lớn thời gian của chúng dưới dạng giao tử đơn bội.
Khi các giao tử đơn bội hợp nhất sẽ tạo thành hợp tử lưỡng bội. Nó nhanh chóng trải qua quá trình meiosis để tạo ra nhiều giao tử đơn bội lặp lại chu kỳ sống.
– Life Cycle with Diploid Adults (vòng đời lưỡng bội): đại diện là Fucus
Các sinh vật có chu kỳ sống lưỡng bội dành phần lớn cuộc đời của chúng như những con trưởng thành lưỡng bội.
Khi chúng sẵn sàng để sinh sản, chúng trải qua quá trình meiosis và tạo ra các giao tử đơn bội. Các giao tử sau đó hợp nhất trong thụ tinh và tạo thành hợp tử lưỡng bội, hợp tử này ngay lập tức đi vào G1 của chu kỳ tế bào.
Tiếp theo, DNA của hợp tử được sao chép. Cuối cùng, các quá trình nguyên phân và phân bào tạo ra hai tế bào lưỡng bội giống hệt nhau về mặt di truyền.
Qua các vòng tăng trưởng và phân chia lặp đi lặp lại, sinh vật này trở thành con trưởng thành lưỡng bội và chu kỳ này tiếp tục.
– Life Cycle with Alternation of Generations (Sự luân phiên các thế hệ): đại diện là Ulva
Thực vật, tảo và một số sinh vật nguyên sinh có chu kỳ sống xen kẽ giữa các giai đoạn lưỡng bội và đơn bội, được gọi là sự luân phiên của các thế hệ.
Ở thực vật, chu trình sống xen kẽ giữa thể giao tử lưỡng bội và thể giao tử đơn bội. Tế bào hình thành bào tử trong thể bào tử lưỡng bội trải qua quá trình nguyên phân để tạo ra bào tử, một tế bào sinh sản đơn bội.
Bào tử có thể phát triển thành một con trưởng thành mà không cần hợp nhất với một tế bào khác. Bào tử phát sinh giao tử đơn bội đa bào tạo giao tử bằng nguyên phân.
Các giao tử hợp nhất, tạo ra hợp tử lưỡng bội, hợp tử này phát triển thành thể bào tử lưỡng bội. Những vòng đời này có thể khá phức tạp.
Tổng hợp.